ĐIỀU LỆ
HỘI KÝ SINH TRÙNG HỌC VIỆT NAM
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
- Tên tiếng Việt: Hội ký sinh trùng học Việt Nam
- Tên viết tắt tiếng Việt: Hội KSTVN
- Tên tiếng Anh: Vietnam Society of Parasitology
- Tên viết tắt tiếng Anh: VISP
- Trụ sở: D79 Khu đô thị Ngôi Nhà Mới, Quốc Oai, Hà Nội
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Ký sinh trùng học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến các mầm bệnh ký sinh trùng gây bệnh cho người, động vật và thực vật.
Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết các hội viên thông qua trao đổi thông tin, kinh nghiệm, các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, các kỹ năng nghiên cứu về ký sinh trùng và các bệnh do ký sinh trùng, góp phần xây dựng và phát ngành ký sinh trùng học tại Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học, thay đổi nhận thức về ký sinh trùng để có biện pháp phòng chống thích hợp nhằm bảo vệ sức khỏe con người, động vật, thực vật trước các tác động bất lợi do ký sinh trùng gây ra.
Các mầm bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là các vector ngoại ký sinh trùng có vai trò truyền bệnh, gây bệnh, thậm chí có mầm bệnh nguy hiểm đến tính mạng con người. Vì vậy nó có vai trò quan trọng trong y học quân sự khi đối phương sử dụng làm vũ khí sinh học gây tổn thất về lực lượng trong các cuộc chiến tranh đã từng xảy ra trong quá khứ và có thể cả trong tương lai.
Bên cạnh đó, các mầm bệnh ký sinh trùng nằm trong lĩnh vực y học các bệnh nhiệt đới, là bộ phận không thể thiếu được của y học các bệnh nhiệt đới. Nên Hội ký sinh trùng nhất thiết phải tham gia, hội nhập và trở thành một bộ phận không thể thiếu được của y học các bệnh nhiệt đới, có nguy cơ nhiễm cao trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
- Hội ký sinh trùng học Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tự chủ về tài chính, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
- Hội ký sinh trùng học Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ của Hội. Hội chịu sự quản lý nhà nước của các bộ, ngành có liên quan về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động.
- Hội ký sinh trùng học Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, trang web và tài khoản riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ
- Tập hợp, động viên và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ký sinh trùng nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân; phòng chống bệnh cho động vật nuôi, cây trồng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách pháp luật liên quan đến chuyên môn ký sinh trùng cho các hội viên hoạt động trong các lĩnh vựa y tế, nông, lâm, ngư nghiệp.
- Triển khai chương trình, dự án, tư vấn, thẩm định, phản biện xã hội, giám định, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào các hoạt động bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân, phòng chống bệnh tật cho vật nuôi, cây trồng theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các hội liên quan thuộc các lĩnh vựa y học, sinh học, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các tổ chức khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 5. Quyền hạn
- Thay mặt cho hội viên thực hiện các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
- Bảo trợ, giúp đỡ hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực ký sinh trùng học.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, dự án để kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước những giải pháp nhằm phát triển chuyên ngành ký sinh trùng ở Việt Nam.
- Xuất bản sách, tài liệu chuyên môn, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật để huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho hội viên.
- Được gia nhập làm thành viên và tham gia các hoạt động của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
- Được thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
- Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi chung là hội viên).
- Hội viên chính thức gồm:
- a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam hoạt động hoặc quan tâm đến lĩnh vực ký sinh trùng, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện đăng ký ghi tên tham gia vào một tổ chức của Hội;
- b) Hội viên tổ chức gồm: Tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc quan tâm tới lĩnh vực ký sinh trùng, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem xét kết nạp.
- Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam có nhiều công lao, đóng góp đặc biệt cho Hội, cho sự nghiệp bảo vệ sức khỏe, nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ký sinh trùng được công nhận làm hội viên danh dự.
- Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiểu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, làm đơn xin gia nhập thì được xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
Điều 7. Nhiệm vụ của hội viên
- Chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội, của Ban Chấp hành.
- Đoàn kết hỗ trợ hội viên và đồng nghiệp.
- Tham gia hoạt động Hội, cung cấp thông tin, bài viết trên các ấn phẩm của Hội.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về ký sinh trùng cho hội viên, đồng nghiệp và cộng đồng.
- Học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ hội viên và công tác được giao.
- Bảo vệ danh dự và lợi ích hợp pháp của Hội.
- Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.
Điều 8. Quyền lợi của hội viên
- Được tham gia đóng góp các ý kiến, thảo luận và biểu quyết công việc của Hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành hội.
- Được Hội giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học do Hội chủ trì, trình bày các kết quả nghiên cứu tại hội nghị khoa học và đăng tải trên các ấn phẩm của Hội.
- Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hội viên liên kết và hội viên danh dự có quyền như hội viên chính thức trừ quyền bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và không biểu quyết các vấn đề của Hội.
- Được quyền xin ra khỏi Hội.
Điều 9. Điều kiện vào, ra Hội
- Các tổ chức và cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 Điều lệ này, làm đơn xin gia nhập Hội sẽ được xem xét công nhận là hội viên.
- Hội viên sẽ không còn đủ tư cách trong các trường hợp sau:
- a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội;
- b) Hội viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cấm hành nghề;
- c) Hội viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Hội.
- Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội phải thông báo trực tiếp hoặc gửi đơn đến Ban chấp hành, đồng thời nộp lại thẻ hội viên.
- Ban chấp hành Hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục vào Hội, ra Hội; quản lý việc cấp phát, sử dụng thẻ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 10. Tổ chức của Hội
- Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
- Ban Chấp hành.
- Ban thường trực Hội.
- Ban giám sát
- Văn phòng Hội, các ban chuyên môn.
- Các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Hội ký sinh trùng trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật; tự nguyên tham gia làm hội viên tổ chức của Hội và thực hiện theo điều lệ Hội.
Điều 11. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
- Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu (sau đây gọi là Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội tiến hành thường lệ 05 năm một lần do Ban chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
- Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban chấp hành đương nhiệm của Hội quyết định.
- Nhiệm vụ của Đại hội:
- a) Tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;
- b) Thông qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
- c) Bầu Ban Chấp hành, Chủ tịch hội và các Phó chủ tịch;
- d) Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội;
đ) Thông qua báo cáo thu, chi tài chính của Hội nhiệm kỳ trước và kế hoạch thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới;
- e) Các vấn đề khác theo quy định của pháp luật;
- Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
- a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
- b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 12. Ban Chấp hành
- Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, họp mỗi năm 2 lần, trừ trường hợp đột xuất. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định và trực tiếp bầu. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành có thể được bổ sung trong nhiệm kỳ nhưng không quá 1/5 (một phần năm) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Việc bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành do Ban Chấp hành quyết định.
- Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
- a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình công tác của Đại hội, Điều lệ của Hội;
- b) Chỉ đạo việc tổ chức Đại hội;
- c) Giới thiệu nhân sự để bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, uỷ viên Ban chấp hành; bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm uỷ viên Ban Chấp hành; giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ tiếp theo;
- d) Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội;
đ) Quy định trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn thành lập chi hội; quyết định việc thành lập chi hội và công nhận Ban Chấp hành của các chi hội.
- Nguyên tắc làm việc của Ban Chấp hành:
- a) Hội nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến hành khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành có mặt. Các quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua và có hiệu lực khi có trên 1/2 (một phần hai) số uỷ viên dự họp tán thành. Trường hợp ngang nhau thì bên có ý kiến của Chủ tịch Hội sẽ được chấp thuận;
- b) Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 13. Ban thường trực Hội
- Ban Thường trực Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên của Ban Thường trực Hội không quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
- Ban Thường trực họp định kỳ 6 tháng một lần trước thềm hội nghị Ban chấp hành, khi cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch hoặc Tổng thư ký. Các cuộc họp của Ban thường trực Hội chỉ được tiến hành khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên có mặt và mọi quyết định phải có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên dự họp tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì bên có ý kiến của Chủ tịch sẽ được chấp thuận.
- Ban Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn:
- a) Lãnh đạo thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành;
- b) Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành;
- c) Quyết định khen thưởng, kỷ luật, kết nạp và cho hội viên ra khỏi Hội;
- d) Quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
đ) Ban hành các quy định, quy chế riêng về việc tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức trực thuộc trên cơ sở quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- e) Quyết định việc thu, chi tài chính của Hội;
- g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Hội.
Điều 14. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
- Chủ tịch Hội do Đại hội hoặc do Ban chấp hành bầu ra (trong trường hợp vì lý do đặc biệt Chủ tịch xin thôi giữ chức hoặc không thể tiếp tục điều hành vào thời điểm giữa hai nhiệm kỳ) trong số các ứng viên được Ban chấp hành giới thiệu hoặc trong số các Phó chủ tịch, tổng thư ký đương nhiệm. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, có nhiệm vụ:
- a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban thường trực hội, điều hành các hoạt động của Hội để triển khai các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban thường trực Hội;
- b) Bổ nhiệm nhân sự với các chức danh Tổng thư ký, ủy viên Ban thường trực Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập;
- c) Chủ tịch chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của Hội;
- d) Trường hợp khi Chủ tịch vắng mặt, nếu cần có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.
- Phó Chủ tịch
Phó Chủ tịch Hội do Đại hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công phụ trách từng mặt hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội.
Điều 15. Tổng thư ký và thư ký Hội (gọi tắt là Ban thư ký Hội)
Tổng thư ký do Chủ tịch bổ nhiệm, có nhiệm vụ:
- a) Thường trực giải quyết các công việc của Hội, do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường xuyên của Hội;
- b) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban thường trực Hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành, Ban thường trực Hội hoạt động của Hội; quản lý tài sản và tài chính của Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành, Ban thường trực Hội về các hoạt động thường xuyên của Hội.
- c) Thư ký hội là các hội viên được tổng thư ký giới thiệu, Chủ tịch Hội phê duyệt, số lượng không quá 7 (bảy) người. Thư ký có nhiệm vụ giúp đỡ Tổng thư ký và Thường trực hoàn thành các công việc của Hội.
Điều 16. Ban giám sát
- Ban giám sát do Đại hội bầu ra gồm 5 người: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 3 uỷ viên. Trưởng Ban giám sát là uỷ viên Ban chấp hành/Ban thường trực Hội.
- Ban giám sát có nhiệm vụ và quyền hạn:
- a) Kiểm tra, giám sát các tổ chức thuộc Hội và hội viên trong việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội, các chủ trương và chương trình công tác của Hội;
- b) Kiểm tra hoạt động tài chính của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và các quy định của pháp luật có liên quan;
- c) Kiểm tra hoạt động của Ban thường trực Hội và các tiểu ban chuyên môn (nếu có), tổ chức trực thuộc Hội;
- d) Xem xét và kiến nghị Ban thường trực Hội giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong nội bộ Hội;
đ) Đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo Hội xử lý các vi phạm theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
- e) Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các hội viên, cơ sở, tổ chức của Hội cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra, giám sát.
Điều 17. Các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội
- Các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội do Ban thường trực Hội thành lập; Trưởng các ban chuyên trách, tổ chức trực thuộc do Ban thường trực Hội đề nghị và Chủ tịch quyết định bổ nhiệm;
- Các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc Ban thường trực Hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc một Phó Chủ tịch theo phân công của Chủ tịch.
- Ban thường trực Hội quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc của Hội.
Điều 18. Chi hội ký sinh trùng (nếu có)
- Chi hội ký sinh trùng được thành lập theo nhu cầu của các lĩnh vực ký sinh trùng. Chi hội tổ chức Đại hội định kỳ 02 (hai) năm một lần để bầu ra Ban Chấp hành, Chi hội trưởng và Phó Chi hội trưởng. Chi Hội tổ chức sinh hoạt định kỳ 06 (sáu) tháng một lần.
- Chi hội chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát của Hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của chi hội:
- a) Tôn trọng và thi hành Điều lệ của Hội;
- b) Tham gia các hoạt động của Hội;
- c) Tổ chức trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, thường xuyên báo cáo các hoạt động của chi hội lên Hội;
- d) Cập nhật danh sách hội viên do chi hội quản lý và báo cáo lên Hội;
đ) Được thảo luận, chất vấn các hoạt động của Hội;
- e) Được giới thiệu đại diện ứng cử vào Ban Chấp hành Hội;
- g) Được thu phí và sử dụng một phần hội phí của hội viên sinh hoạt tại chi hội theo quy định của Ban thường trực Hội.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 19. Tài sản của Hội
- Tài sản của Hội gồm: Nhà cửa, phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động Hội và các tài sản khác (nếu có).
- Ban thường trực Hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.
- Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Ban thường trực Hội làm thủ tục thanh lý trình Chủ tịch Hội quyết định.
Điều 20. Tài chính của Hội
- Các nguồn thu của Hội:
- a) Hội phí của hội viên (mức thu, chi cụ thể do Ban thường trực Hội quy định);
- b) Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- c) Các nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động tư vấn, dịch vụ, xuất bản, hội thảo, tập huấn theo quy định của pháp luật;
- d) Các khoản thu hợp pháp khác.
- Các khoản chi của Hội:
- a) Chi cho các hoạt động thường xuyên của Ban thường trực Hội;
- b) Trả lương, phụ cấp, công tác phí và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ làm chuyên trách hoặc hợp đồng vụ việc của Hội theo quy định của pháp luật và chi phí quản lý hành chính của Hội;
- c) Chi cho các hoạt động khoa học, công nghệ, tư vấn, thẩm định, phản biện, thông tin, tuyên truyền, xuất bản, giáo dục sức khỏe, hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho hội viên;
- d) Chi bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Hội;
đ) Chi cho các hoạt động do Hội chủ trì hoặc tham gia phối hợp;
- e) Chi hợp tác quốc tế;
- g) Hỗ trợ hoạt động cho các hội tuyến tỉnh, chi hội trực thuộc (nếu điều kiện kinh phí cho phép);
- h) Chi hợp pháp khác (nếu có).
Các khoản chi của Hội đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý tài sản, tài chính
- Tài sản, tài chính của Hội được quản lý, sử dụng theo quy chế tài chính do Ban Thường vụ quy định, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Khi hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
- Tổ chức Hội và hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Tổng hội Sinh học Việt Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
- Các công dân, tổ chức, doanh nghiệp có đóng góp về vật chất, tinh thần cho Hội sẽ được Hội xem xét khen thưởng.
- Ban thường trực Hội quy định cụ thể thủ tục, tiêu chuẩn và các hình thức khen thưởng.
Điều 23. Kỷ luật
- Tổ chức Hội và hội viên vi phạm một trong những quy định dưới đây thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi danh sách hội viên:
- a) Vi phạm Điều lệ Hội;
- b) Làm tổn hại đến uy tín, thanh danh và lợi ích của Hội. Trường hợp có gây thiệt hại về vật chất ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
- c) Hội viên của Hội nếu trong một năm không nộp hội phí hoặc không tham gia sinh hoạt ba kỳ liên tiếp không có lý do thì bị xoá tên trong danh sách hội viên.
- Ban Thường vụ quy định cụ thể nội dung trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội.
Chương VII
GIẢI THỂ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 24. Giải thể Hội
Hội có thể tự giải thể hoặc bị giải thể. Nội dung, trình tự, thủ tục giải thể Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội của Hội ký sinh trùng học Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
- Bản Điều lệ này gồm 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội toàn quốc lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2019 – 2024) của Hội ký sinh trùng học Việt Nam thông qua ngày tháng năm 2019 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Tổng Hội Sinh học Việt Nam.
- Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội ký sinh trùng học Việt Nam được Tổng Hội Sinh học Việt Nam phê duyệt, Ban Chấp hành Hội ký sinh trùng học Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.
Ghi chú:
(*) Mẫu này hướng dẫn nội dung chính của điều lệ hội; nếu sửa đổi, bổ sung thì ghi: Điều lệ (sửa đổi, bổ sung). quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan; tính chất, phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tổ chức.. của hội, hội có thể bổ sung quy định cho phù hợp;
(1) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt điều lệ;
(2) Tên hội;
(3) Ghi rõ hội là tổ chức chính trị – xã hội hoặc chính trị – xã hội – nghề nghiệp hoặc xã hội – nghề nghiệp hoặc xã hội…;
(4) Ghi rõ đối tượng tập hợp của hội;
(5) Ghi rõ phạm vi hoạt động của hội: Cả nước hoặc liên tỉnh hoặc trong tỉnh …, trong huyện …, trong xã…;
(6) Ghi rõ lĩnh vực hoạt động chính của hội;
(7) Cơ quan nhà nước quản lý lĩnh vực hoạt động chính của hội;
(8) Cơ quan nhà nước có liên quan;
(9) Quy định cụ thể hội viên tổ chức (nếu có);
(10) (11) Quy định cụ thể hội viên liên kết, hội viên danh dự (nếu có) phù hợp với quy định tại Điều 17 Nghi định số 45/2010/NĐ-CP;
(12) Quy định cụ thể tiêu chuẩn hội viên chính thức của hội;
(13) Quy định cụ thể thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội đối với hội viên;
(14) Quy định cụ thể nhiệm kỳ đại hội của hội nhưng không quá 05 (năm) năm;
(15) Quy định cụ thể số ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung: 1/3, 20%, 30%…;
(16) Các tổ chức khác: Thường trực hội, ban thư ký… (nếu có);
(17) Các chức danh khác: Tổng thư ký, thư ký… (nếu có);
(18) Ghi rõ các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ…;
(19) Đại hội thành lập hoặc đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu lần thứ… hoặc đại hội bất thường.